I- Các lỗi hay gặp khi phát sinh mua bán

– Không nhận hóa đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hóa đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hóa đơn giả).

– Không xuất hóa đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu.

– Không xuất hóa đơn đối với doanh thu hàng ủy thác xuất khẩu.

– Không lót giấy carbon giữa các liên.

– Thiếu chữ ký người mua trên hóa đơn.

– Không ghi thuế suất thuế GTGT. Báo cáo sử dụng hóa đơn : Không lập báo cáo sử dụng hóa đơn theo định kỳ ( Tháng, Quý, Năm )Các bảng kê hóa đơn bán ra , mua vào

– Ghi không đầy đủ cột mục theo quy định.

– Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 31/01/2017 (ghi sai là 01/31/2017 hoặc 31-Jan-01, 2017-01-31 v.v…)

– Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hóa đơn đã sử dụng, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hóa đơn.

– Không lập bảng kê riêng đối với hàng hóa bán ra không chịu thuế GTGT ( giống như hàng đại lý bán đúng giá)

– Trong bảng kê hóa đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hóa dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT

II- Các lỗi hay gặp khi kê khai thuế

Kê khai thuế GTGT hàng tháng hoặc quý:

– Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)– Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.

– Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ …. của công ty.

– Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng

– Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.

– Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.

– Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.

– Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về không phải để bán ra.

– Không tách riêng bảng kê Hàng hóa DV mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ tỷ lệ 3% .

– Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn 

– Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh thuế thu nhập.

– Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lộn giữa người VN với người nước ngoài. Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm 

– Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chính.

– Đơn vị tính : Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu mẫu.

– Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu quy định

III- Các lỗi hay gặp khi nộp thuế

– Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).

– Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.

– Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

IV- Các lỗi hay gặp với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế

– Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hóa đơn hợp lệ.

–Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.

– Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).

– Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc ngồi chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.

IV- Các lỗi hay gặp khi đăng ký thuế

– Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, fax, email…. không đăng ký với cơ quan thuế.Đối với hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :– Không thuyết minh sự sai biệt giữa hóa đơn và tờ khai Hải quan; giữa hóa đơn và chứng từ thanh toán.

– Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .

– Không có xác nhận của Hải quan tại ô 36 của tờ khai Hải quan .

-Văn thư đề nghị hoàn thuế không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).

– Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).

– Phó giám đốc hoặc người được ủy quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không được xem là hợp lệ.

– Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *