Tổng hợp các mức phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
• Vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn
Ví dụ: Thiếu nội dung bắt buộc trên hóa đơn tự in và điện tử:
+ Ký hiệu hóa đơn
+ Ký hiệu mẫu hóa đơn
+ Số hóa đơn
Sẽ bị phạt 2 – 4 triệu
Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả |
Thiếu nội dung bắt buộc trên hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử:
– Ký hiệu hóa đơn – Ký hiệu mẫu hóa đơn – Số hóa đơn |
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định. |
Trường hợp đảm bảo đúng các nội dung bắt buộc như trên nhưng thiếu hoặc sai các nội dung khác (trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải có đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) | – Phạt cảnh cáo nếu nội dung thiếu hoặc sai trên hóa đơn đã được khắc phục và vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
– Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 2.000.000 đồng nếu nội dung thiếu hoặc sai trên hóa đơn không được khắc phục nhưng đảm bảo phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu nội dung thiếu hoặc sai trên hóa đơn ảnh hưởng đến số thuế phải nộp. |
– Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định
– Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định. |
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả ( phần chữ màu xanh): hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định. |
– Tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn)
– Khởi tạo hóa đơn điện tử giả. |
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Hình thức phạt bổ sung: đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. – Biện pháp khắc phục: hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định. |
Lưu ý:
– Hóa đơn giả: hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
– Lỗi khách quan của phần mềm tự in được xác định do lỗi tự thân của phần mềm tự in hóa đơn (như do virus…), không có sự can thiệp của con người. Trường hợp xác định hóa đơn tự in in ra là hóa đơn giả do lỗi khách quan của phần mềm tự in thì đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn bị xử phạt cảnh cáo. Các bên (đơn vị cung cấp phần mềm tự in hóa đơn và đơn vị sử dụng phần mềm tự in hóa đơn) phải dừng việc khởi tạo hóa đơn, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa phần mềm tự in hóa đơn.
Nguồn: Điều 6, Chương II Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
• Vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Ví dụ: Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản sẽ bị phạt 2-4 triệu
Hình vi vi phạm | Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả |
Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản | Phạt tiền 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hóa đơn |
Đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in đã ký quyết định tự in hóa đơn nhưng quyết định tự in hóa đơn không đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ | – Phạt cảnh cáo đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra
– Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng. |
– Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn đối với trường hợp hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng.
– Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định. |
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành | – Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏnghóa đơn trước khi thông báo phát hành được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngàykể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
– Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt. – Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. |
Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng. | – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
-Biện pháp khắc phục hậu quả: hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. |
Đặt in hóa đơn giả. | – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. |
Nguồn:: Điều 7, Chương II Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
Bạn đang xem bài viết: ” Tổng hợp các mức phạt vi phạm hành chính về hóa đơn “
• Vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Ví dụ : Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng sẽ bị phạt 6 -18 triệu.
Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả |
Vi phạm chế độ báo cáo về việc nhận in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính. | – Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hóa đơn sau 5 ngày kể từ ngày hết thời hạn báo cáo.
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hóa đơn từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn báo cáo và có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 2.000.000 đồng. – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hóa đơn sau ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn báo cáo. |
– Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành đối với trường hợp hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng.
– Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in. |
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
– Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định.
– Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng. |
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng |
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác. | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Trường hợp tổ chức nhận đặt in hóa đơn chuyển nhượng khâu in ra phim (chế bản) cho cơ sở in khác thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt. |
Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác. | – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hóa đơn giả. |
In hóa đơn giả. | – Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Hình thức phạt bổ sung: bị đình chỉ in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. – Biện pháp khắc phục hậu quả: hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hóa đơn giả. |
Nguồn: Điều 8, Chương II Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
• Vi phạm quy định về mua hóa đơn
Ví dụ: Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng sẽ bị phạt 2-4 triệu
Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả |
Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng. | – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng |
Không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập. | – Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
– Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 6.000.000 đồng. – Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. |
Cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập. | – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc phải hủy hóa đơn được mua đã mua và chưa lập |
Nguồn: Điều 9, Chương II, Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
• Vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Ví dụ: Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi đưa vào sử dụng sẽ không bị xử phạt nếu đã gửi cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế làm thất lạc hoặc bị phạt từ 6 triệu đến 18 triệu đồng
Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả |
– Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng.
– Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định. Lưu ý: Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng. |
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: thực hiện phát hành hóa đơn theo quy định |
Không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng | – Không bị xử phạt: tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc
– Phạt tiền 6.000.000 đồng Nếu các hóa đơn gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định. – Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng Nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này. Lưu ý: Nếu người bán có hành vi vi phạm những quy định ở trên và đã chấp hành quyết định xử phạt thì người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định. – Biện pháp khắc phục hậu quả: thực hiện phát hành hóa đơn theo quy định |
Không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế | – Xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 5, Thông tư 10/2014/TT-BTC
– Biện pháp khắc phục hậu quả: thực hiện phát hành hóa đơn theo quy định |
Nguồn: Điều 10, Chương II Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
Bạn đang xem bài viết: ” Tổng hợp các mức phạt vi phạm hành chính về hóa đơn “
• Vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Ví dụ: Lập hóa đơn không đúng thời điểm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 4-8 triệu
Hành vi vi phạm | Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả |
Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
* Nội dung bắt buộc trên hóa đơn: Quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC * Hóa đơn không nhất thiết phải đầy đủ nội dung bắt buộc: Quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC và Điểm b, Khoản 2, Điều 5Thông tư 119/2014/TT-BTC |
– Không bị xử phạt nếu tổ chức, cá nhân đã lập hóa đơn và không lập đủ các nội dung bắt buộc theo quy định nhưng tự phát hiện ra và lập hóa đơn mới điều chỉnh, bổ sung các nội dung bắt buộc theo quy định
– Phạt cảnh cáo nếu các nội dung này không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. – Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định (Điều 29, Thông tư số 39/2014/TT-BTC) | – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
– Biện pháp khắc phục hậu quả: phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng. |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm (Điểm a, Khoản 2 Thông tư 39/2014/TT-BTC và Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) | – Phạt cảnh cáo nếu vi phạm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt 4.000.000đồng Ví dụ: Công ty C giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/3/2014 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty C), nhưng đến ngày 03/3/2014 Công ty C mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hóa đơn như trên là không đúng thời điểm nhưng Công ty C đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 3/2014 nên Công ty C bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ). – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định ( Điểm d, Khoản 1, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC) | – Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn thực hiện liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (quyển có số thứ tự lớn hơn dùng trước), tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy (không dùng) quyển có số thứ tự bé hơn
Ví dụ: Công ty X có nhiều cơ sở bán hàng. Công ty X phân chia các quyển hóa đơn đặt in cho các cơ sở bán hàng. Cửa hàng Y thuộc Công ty X được nhận 2 quyển hóa đơn (quyển thứ 1 từ số 501 đến số 550 và quyển thứ 2 từ số 551 đến số 600). Nhân viên bán hàng của cửa hàng Y đã sử dụng quyển thứ 2 trước (hóa đơn được lập liên tục từ số nhỏ đến số lớn). Sau khi sử dụng một số hóa đơn mới phát hiện ra, cửa hàng Y tiếp tục sử dụng quyển hóa đơn thứ 2 cho đến hết và hủy (không dùng) quyển thứ nhất. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế | – Phạt cảnh cáo nếu tổ chức, cá nhân đã kê khai, nộp thuế vào kỳ khai thuế đúng với ngày ghi trên hóa đơn.
Ví dụ: Nhà thầu A mua hóa đơn do Cục thuế B đặt in vào ngày 01/4/2014 nhưng khi lập hóa đơn để giao cho khách hàng Nhà thầu A lại ghi ngày trên hóa đơn là ngày 28/3/2014. Nhà thầu A đã kê khai, nộp thuế đối với hóa đơn đã lập nêu trên vào kỳ khai thuế tháng 3/2014 thì nhà thầu A bị xử phạt cảnh cáo. – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
* Loại hóa đơn được hướng dẫn ở khoản 2, Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC |
– Phạt cảnh cáo nếu bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán ( lưu trữ tài liệu kế toán theo khoản 1, điều 12, Nghị định 105/2013/NĐ-CP) |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
– Không bị phạt tiền nếu người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt. – Phạt cảnh cáo nếu người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho các hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) – Phạt theo từng lần mất hoá đơn nếu trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn. – Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này. |
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua. | Phạt tiền từ 10.000.000đồng đến 20.000.000đồng |
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn)
* Quy định tại: điều 22+23 Thông tư 39/2014/TT-BTC |
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Lưu ý: Mức phạt tiền ở trên áp dụng với tổ chức. Cá nhân bằng 1/2 tổ chức. Hộ gia đình bằng cá nhân
Nguồn: Điều 11, Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
• Vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn người mua
Ví dụ: Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập có thể bị phạt từ 2– 4 triệu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
+ Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
+ Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.
+ Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này.
+ Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán ( Khoản 1, Điều 12 Nghị định 105/2013/NĐ-CP)
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC, không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn đưa vào sử dụng) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1)
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: Hướng dẫn tại điều 22+23 Thông tư 39/2014/TT-BTC, ngày hiệu lực 01/06/2014
Lưu ý: Mức phạt tiền ở trên áp dụng cho tổ chức. Cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân
Nguồn:: Điều 12, Chương II Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014
• Vi phạm quy định về lập gửi thông báo, báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế)
Ví dụ: Hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định sẽ bị phạt 200.000 đồng đến 1 triệu
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.
- Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
+ Phạt cảnh cáo nếu nộp từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
+ Nếu nộp từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế trừ thông báo phát hành hóa đơn sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
Nguồn:: Điều 13, Chương III Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày hiệu lực 02/03/2014